Một điểm khác biệt của tiếng Anh so với tiếng Việt là tiếng Anh có 12 thì động từ, còn tiếng Việt không chia động từ theo thì gì cả. Vì vậy khi dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt sẽ có những lúc chúng ta dịch những thì khác nhau bằng cùng một cách.

Vì thế, khi dịch ngược lại từ tiếng Việt sang tiếng Anh, có lúc chúng ta sẽ phân vân không biết phải dùng thì nào mới đúng. Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu và phân biệt những thì dễ nhầm lẫn với nhau trong số 12 thì tiếng Anh.

 

Phân biệt thì tương lai đơn, thì hiện tại tiếp diễn, và "be going to"

Cả ba thì này đều được sử dụng để nói về tương lai, nhưng chúng có một số khác biệt sau đây:

 

Thì tương lai đơn
(Future simple)

Be going to Thì hiện tại tiếp diễn
(Present continuous)
Dự định tương lai

nói về một dự định được đưa ra ngay tại thời điểm nói (ví dụ như lời hứa, lời đề nghị, quyết định tức thời)

I'll help you with those bags. →  Để tôi giúp bạn xử lí mấy cái túi đó (dùng khi thấy một người nào đó đang gặp khó khăn với những cái túi của họ)

nói về một dự định đã được quyết định trước thời điểm nói

I can't make it on Sunday. I'm going to help my parents around the house. → Chủ nhật tôi không đi được. Tôi sẽ giúp đỡ bố mẹ tôi mấy việc trong nhà. (dùng để nói về việc đã quyết định trong quá khứ)

(không dùng)
Dự đoán

nói về một dự đoán dựa trên đánh giá, ý kiến, hoặc trực cảm

I think you'll find this book interesting. → Tôi nghĩ bạn sẽ thấy quyển sách này thú vị. (đây chỉ là ý kiến cá nhân của người nói)

nói về một dự đoán có cơ sở, và sự kiện được dự đoán đã sắp xảy ra hoặc gần như chắc chắn sẽ xảy ra

My sister is going to have a baby. → Chị tôi sắp sinh em bé rồi. (vì người nói thấy cô gái này đang mang thai)

(không dùng)

Kế hoạch tương lai

(không dùng)

nói về một kế hoạch cố định trong tương lai đã dự định sẽ làm nhưng chưa sắp xếp cụ thể

We're going to get married next year. → Chúng tôi sẽ kết hôn vào năm sau. (người nói có ý định kết hôn nhưng chưa có kế hoạch cụ thể cho lễ cưới,...)

nói về một kế hoạch cố định trong tương lai đã dự định sẽ làm và đã sắp xếp cụ thể

We're getting married next year. → Chúng tôi sẽ kết hôn vào năm sau. (đám cưới đã được lên kế hoạch)

 

Nhìn chung, chúng ta có thể rút ra kết luận là:

  • Thì tương lai đơn thường được sử dụng cho những dự định và dự đoán mang tính cảm tính, tức thời.

  • Cấu trúc "be going to" thường được sử dụng cho những dự định, dự đoán có cơ sở,  và kế hoạch có dự định sẽ làm.

  • Thì hiện tại tiếp diễn thường được sử dụng cho những kế hoạch có dự định sẽ làmđã sắp xếp cụ thể.