
Mục lục:
Chúng ta có thể dễ dàng nhận biết mệnh đề quan hệ đầy đủ trong một câu nhờ vào một dấu hiệu rõ ràng: khi chúng ta thấy một đại từ quan hệ (chẳng hạn như that, which, who,...) xuất hiện sau một danh từ, điều đó cho thấy đây là mệnh đề quan hệ.
Tuy nhiên, mệnh đề quan hệ rút gọn lại không có đại từ quan hệ, do đó không còn dấu hiệu nhận biết rõ ràng nữa. Vì vậy, đôi khi chúng ta có thể cảm thấy khó khăn trong việc hiểu rõ nội dung của câu khi xuất hiện mệnh đề quan hệ rút gọn.
Bài viết này sẽ giúp các bạn nhận biết được các trường hợp rút gọn mệnh đề quan hệ này, giúp bạn đọc hiểu tiếng Anh được tốt hơn.
Bài viết này giả sử rằng bạn đã biết các cách rút gọn mệnh đề quan hệ. Nếu chưa biết, bạn nên học bài đó trước khi học bài này.
1. Cách nhận biết rút gọn V-ing và rút gọn V3
Trong số 4 loại rút gọn mệnh đề quan hệ thì rút gọn thành V-ing và V3 là hai loại dễ làm cho chúng ta bối rối nhất. Để nhận biết hai loại này, chúng ta để ý xem V-ing hay V3 có đang đứng ở vị trí “bất thường” trong câu hay không?
Rút gọn V-ing
Bình thường, V-ing được sử dụng trong cấu trúc của các thì tiếp diễn (to be + V-ing) hoặc cấu trúc của các động từ khác (enjoy + V-ing, hate + V-ing,...). Nếu V-ing nằm ở giữa câu, mà ngay trước V-ing là một danh từ, thì khả năng cao đó chính là rút gọn mệnh đề quan hệ thành V-ing.
Ví dụ 1:
The old man living near my house goes to work by bus every day.
→ Động từ V-ing living đứng ngay sau danh từ man. Đây chính là mệnh đề quan hệ rút gọn thành V-ing.
→ Câu có mệnh đề quan hệ đầy đủ sẽ là:
The old man who lives near my house goes to work by bus every day.
Ông cụ sống gần nhà tôi đi làm bằng xe buýt mỗi ngày.
Ví dụ 2:
The cat lying on the floor won't get up.
→ Động từ V-ing lying đứng ngay sau danh từ cat. Đây chính là mệnh đề quan hệ rút gọn thành V-ing.
→ Câu có mệnh đề quan hệ đầy đủ sẽ là:
The cat that is lying on the floor won't get up.
Con mèo đang nằm trên sàn nhà không chịu đứng dậy.

The cat lying on the floor won't get up.
Rút gọn V3
Trường hợp rút gọn V3 cũng vậy. Bình thường, V3 được sử dụng trong cấu trúc của các thì hoàn thành (to have + V-ed) hoặc cấu trúc bị động (to be + V3). Nếu V3 nằm ở giữa câu, mà ngay trước V3 là một danh từ, thì đó chính là rút gọn mệnh đề quan hệ thành V3.
Tuy nhiên, vì dạng V3 và dạng quá khứ đơn thường là giống nhau (đều là động từ nguyên mẫu thêm đuôi -ed), nên chúng ta cần chú ý về nghĩa của câu để xác định cho đúng.
Ví dụ 3:
Students interested in the career fair can find more information on this website.
→ Trong câu này, interested đứng ngay sau danh từ students, có thể là dạng rút gọn mệnh đề quan hệ thành V3.
→ Tuy nhiên, trong một câu đơn, chắc chắn chỉ có thể có 1 động từ chia thì, mà trong câu này đã có động từ chia thì là can find. Vì vậy, interested ở đây là dạng rút gọn mệnh đề quan hệ thành V3.
→ Câu có mệnh đề quan hệ đầy đủ sẽ là:
Students who are interested in the career fair can find more information on this website.
Những sinh viên có hứng thú với hội chợ việc làm có thể xem thêm thông tin trên trang web này.
Ví dụ 4:
The new manager fired all of the employees hired by the former manager.
→ Trong câu này, fired đứng ngay sau danh từ manager, và hired đứng sau danh từ employees. Cả 2 đều có khả năng là rút gọn mệnh đề quan hệ thành V3.
→ Tuy nhiên, trong một câu đơn, chắc chắn chỉ có thể có 1 động từ chia thì, vì vậy trong 2 từ fired và hired, một từ là động từ chia thì quá khứ đơn, từ còn lại là dạng rút gọn mệnh đề quan hệ.
→ Chúng ta xem xét hai trường hợp:
Nếu fired là động từ ở thì quá khứ đơn: Người quản lý mới đã sa thải tất cả các nhân viên mà người quản lý cũ đã tuyển dụng.
Nếu hired là động từ ở thì quá khứ đơn: Người quản lý đã bị sa thải cùng với tất cả các nhân viên do người quản lý cũ thuê.
→ Trường hợp 1 hợp lý về mặt ý nghĩa, vì vậy trường hợp 1 đúng.
→ Câu có mệnh đề quan hệ đầy đủ sẽ là:
The new manager fired all of the employees who were hired by the former manager.
Người quản lý mới đã đuổi việc tất cả các nhân viên được thuê bởi người quản lý cũ.

Students interested in the career fair can find more information on this website.
2. Cách nhận biết loại rút gọn bằng cách lược bỏ đại từ quan hệ
Nếu chúng ta thấy có 1 cụm danh từ và 1 đại từ nhân xưng đi liên tiếp nhau, hoặc 2 cụm danh từ đi liên tiếp nhau, thì đó chính là rút gọn mệnh đề quan hệ bằng cách lược bỏ đại từ quan hệ.
Ví dụ 5:
The car he bought last month has just broken down.
→ Cụm danh từ the car, theo sau là đại từ nhân xưng he. Đây chính là mệnh đề quan hệ rút gọn bằng cách lược bỏ đại từ quan hệ.
→ Câu có mệnh đề quan hệ đầy đủ sẽ là:
The car that he bought last month has just broken down.
Chiếc xe mà anh ấy mua vào tháng trước mới bị hỏng.
Ví dụ 6:
I don’t know the man my daughter met yesterday.
→ Cụm danh từ the man, theo sau là cụm danh từ my daughter. Đây chính là mệnh đề quan hệ rút gọn bằng cách lược bỏ đại từ quan hệ.
→ Câu có mệnh đề quan hệ đầy đủ sẽ là:
I don’t know the man who my daughter met yesterday.
Tôi không biết người đàn ông mà con gái tôi gặp hôm qua.

The car he bought last month has just broken down.
Đăng nhập để tiếp tục học
Bạn cần Đăng nhập, để tiếp tục bài học này.