1. Mệnh đề trạng ngữ là gì?

Mệnh đề trạng ngữ là mệnh đề bắt đầu bằng một liên từ phụ thuộc, ví dụ như before, after, when, although, vân vân…

Lý do mà chúng ta gọi nó là mệnh đề trạng ngữ là bởi vì nó là một mệnh đề nhưng có chức năng tương tự như một trạng từ trong câu: đóng vai trò làm thông tin nền để mô tả rõ hơn về động từ trong câu.

Ví dụ:

  • The grandmother made some sandwiches for her grandchildren yesterday.
    Người bà đã làm bánh mì kẹp cho mấy đứa cháu hôm qua.

  • The grandmother made some sandwiches for her grandchildren when she visited them.
    Người bà đã làm bánh mì kẹp cho mấy đứa cháu khi bà ấy đến thăm chúng.

Trong câu 1, trạng từ yesterday nói về thời gian mà người bà làm bánh mì kẹp.

Trong câu 2, mệnh đề when she visited them cũng nói về thời gian mà người bà làm bánh mì kẹp. Mệnh đề này có chức năng tương tự như một trạng từ, nên ta gọi là mệnh đề trạng ngữ.

 

2. Quy tắc chung để rút gọn mệnh đề trạng ngữ

  • 2 mệnh đề phải có cùng chủ ngữ.
  • Trong mệnh đề trạng ngữ:
    • lược bỏ chủ ngữ, 
    • chuyển đổi động từ thành dạng V-ing.

Ví dụ:

  • After she finished her homework, Anna watched her favorite movie.
    (Sau khi cô ấy làm xong bài tập về nhà, Anna xem bộ phim yêu thích của mình)

    • After finishing her homework, Anna watched her favorite movie.

  • John always remembers to turn off all the lights before he goes home.
    (John lúc nào cũng nhớ tắt hết đèn trước khi anh ấy về nhà)

    • ⇒ John always remembers to turn off all the lights before going home.

Before going home, he will turn off all the lights.

John always remembers to turn off all the lights before going home.

 


 

Ngoài nguyên tắc chung ở trên, chúng ta cần lưu ý một số trường hợp đặc biệt:

 

3. Động từ trong mệnh đề trạng ngữ là động từ "to be" hoặc động từ nối (linking verb)

Nếu động từ trong mệnh đề trạng ngữ là động từ "to be" hoặc động từ nối (linking verb), thì ta bỏ luôn cả động từ "to be" đó, chỉ giữ lại phần phía sau "to be".

Một số giới từ có thể lược bỏ theo cách này là:

  • Một số giới từ chỉ sự tương phản, trái ngược: although, though, while, whilst.
  • Một số giới từ chỉ thời điểm, thời gian: when, whenever, while, whilst.
  • Một số giới từ chỉ điều kiện: if, unless, once.

Ví dụ:

  • He can be very violent when he is drunk.
    (Anh ấy có thể rất bạo lực khi anh ấy say rượu)

    • ⇒ He can be very violent when drunk.

  • Although she is an excellent student she failed the test.
    (Dù cô ấy là học sinh xuất sắc, cô ấy đã trượt bài thi)

    • Although an excellent student she failed the test.

Though an excellent student, she failed the test.

Though an excellent student she failed the test.

 

Theo như quy tắc ở mục 2 có nói, "2 mệnh đề phải có cùng chủ ngữ" thì ta mới rút gọn được. Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp đặc biệt, ta vẫn có thể rút gọn được mà không cần phải có cùng chủ ngữ.

Ví dụ:

  • You should only call me if it is necessary.
    (Vui lòng chỉ gọi điện thoại cho tôi nếu điều đó là cần thiết)
    • ⇒  You should only call me if necessary.

Trong câu trên, mặc dù chủ ngữ của 2 mệnh đề khác nhau (you it), nhưng ta vẫn rút gọn được. Ở đây ta xem it ám chỉ đến toàn bộ sự việc you call me (bạn gọi điện thoại cho tôi).

Ta thường rút gọn tương tự như trên khi có các từ necessary (cần thiết), possible (có thể), applicable (áp dụng được), otherwise stated (được thông báo khác), vân vân...

 

4. Mệnh đề trạng ngữ thể hiện nguyên nhân - kết quả

Khi rút gọn mệnh đề trạng ngữ diễn đạt ý nguyên nhân - kết quả, ta lược bỏ luôn cả liên từ đó.

Thường dùng với các liên từ chỉ nguyên nhân như because, as, since.

Ví dụ:

  • Because he got up late, he was late for work.
    (Vì anh ấy dậy trễ, anh ấy đi làm trễ)

    • Getting up late, he was late for work.

  • As I didn't want to wake him up, I turned off the radio.
    (Vì tôi không muốn đánh thức anh ấy, tôi đã tắt radio đi)

    • Not wanting to wake him up, I turned off the radio.

  • The fruit was expensive, because it was imported.
    (Trái cây này rất đắt tiền, vì nó được nhập khẩu)

    • ⇒ The fruit was expensive, being imported.

  • Because it was built of wood, the house caught on fire easily.
    (Vì nó được xây bằng gỗ, nên căn nhà bắt lửa một cách dễ dàng)

    • Being built of wood, the house caught on fire easily.

    • ⇒ Built of wood, the house caught on fire easily.

Getting up late, he was late for work.

Getting up late, he was late for work.